Quantcast
Channel: MySQL Forums - Connector/ODBC
Viewing all 1136 articles
Browse latest View live

apt-get install libmyodbc (no replies)

$
0
0
Đối với phiên bản mới nhất, mọi nỗ lực tìm kiếm trình điều khiển ODBC trong kho lưu trữ Ubuntu đều vô ích: trong số tất cả các kho được liệt kê trong nguồn phần mềm, không có kho nào bao gồm gói libmyodbc . Theo lịch sử phiên bản Ubuntu, gói này từng tồn tại nhưng đã bị xóa do một lỗi nào đó.

MySQL 5.7, trái ngược với các phiên bản khác, hạn chế các ký hiệu có sẵn trong libmysqlclient20 . Có vẻ như MyODBC sử dụng một số ký hiệu này nên không thể cài đặt nó từ libmysqlclient-dev .

Trên thực tế, việc duy trì MyODBC trong Ubuntu là một câu hỏi gây tranh cãi, vì không có phụ thuộc cứng nào vào nó và nó là một giải pháp thay thế mặc định cho libreoffice-canzeley-client .

Do đó, MyODBC sử dụng các chức năng libmysqlclient không tương thích với MySQL 5.7 không được Ubuntu 16.04 hỗ trợ vào lúc này. Khi công việc trên MySQL 5.7 kết thúc, các nhà phát triển Ubuntu có thể đưa nó trở lại bản phát hành. Tuy nhiên, có một cơ hội là nó sẽ không bao giờ xảy ra.

Nếu bạn có phần mềm hoàn toàn yêu cầu trình điều khiển MySQL ODBC, bạn có thể thiết lập một phần mềm và làm cho nó hoạt động trên Ubuntu 16.04. Để làm điều đó, hãy thực hiện các bước sau:

Tải xuống trình điều khiển ODBC cho Ubuntu 15.10 (mysql-connector-odbc-5.3.6-linux-ubuntu15.10-x86-64bit.tar.gz) từ trang này .
Giải nén các tệp:
tar -xvf mysql-connector-odbc-5.3.6-linux-ubuntu15.10-x86-64bit.tar.gz
Sao chép trình điều khiển vào thư mục ODBC:
sudo cp mysql-connector-odbc-5.3.6-linux-ubuntu15.10-x86-64bit/lib/libmyodbc5* /usr/lib/x86_64-linux-gnu/odbc/
Cài đặt nó:
sudo mysql-connector-odbc-5.3.6-linux-ubuntu15.10-x86-64bit/bin/myodbc-installer -d -a -n "MySQL" -t "DRIVER=/usr/lib/x86_64-linux-gnu/odbc/libmyodbc5w.so;"
Kiểm tra hoạt động của nó:
Tạo DSN:
sudo mysql-connector-odbc-5.3.6-linux-ubuntu15.10-x86-64bit/bin/myodbc-installer -s -a -c2 -n "test" -t "DRIVER=MySQL;SERVER=127.0.0.1;DATABASE=mysql;UID=root;PWD=123456"

Сkết nối cơ sở dữ liệu và truy vấn nó: (no replies)

$
0
0
radik @ radik-VirtualBox: ~ $ isql kiểm tra
+ ————————————— +
| Đã kết nối! |
| |
| câu lệnh sql |
| trợ giúp [tên bảng] |
| bỏ cuộc |
| |
+ ————————————— +
SQL> hiển thị bảng
+ —————————————————————— +
| Tables_in_mysql |
+ —————————————————————— +
| cột_priv |
| db |
| engine_cost |
| sự kiện |
| func |
……….
+ —————————————————————— +

Cuối cùng bạn sẽ nhận được cấu hình tệp sau: (no replies)

$
0
0
radik @ radik-VirtualBox: ~ $ cat /etc/odbc.ini
[kiểm tra]
Trình điều khiển = MySQL
MÁY CHỦ = 127.0.0.1
UID = gốc
NKT = 123456
DATABASE = mysql
PORT = 3306

radik @ radik-VirtualBox: ~ $ cat /etc/odbcinst.ini
[MySQL]
Trình điều khiển = / usr / lib / x86_64-linux-gnu / odbc / libmyodbc5w.so
Số tiền sử dụng = 1

Làm thế nào để cài đặt trình điều khiển ODBC MySQL trên Ubuntu 16.04? (no replies)

$
0
0
Nhiệm vụ có vẻ dễ dàng để cài đặt trình điều khiển MySQL ODBC trên Ubuntu 16.04 hóa ra lại là một thách thức. Nó xuất phát từ vấn đề nâng cấp trình điều khiển mà các nhà phát triển Ubuntu không thể xử lý được.

Nếu bạn đã cài đặt phiên bản Ubuntu 16.04 mới nhất trên hệ thống của mình, có thể bạn đã gặp phải sự cố khi cố định vị trình điều khiển ODBC.
# apt-get install libmyodbc
Reading package lists... Done
Building dependency tree
Reading state information... Done
Package libmyodbc is not available, but is referred to by another package.
This may mean that the package is missing, has been obsoleted, or is only available from another source
E: Package 'libmyodbc' has no installation candidate
Trước đó, MySQL có thể được truy cập thông qua các ứng dụng dựa trên ODBC, sau khi cài đặt trình điều khiển ODBC bằng lệnh Terminal đơn giản:

Định cấu hình và sử dụng ODBC (no replies)

$
0
0
ODBC là một công nghệ Windows cho phép ứng dụng client nối với CSDL từ xa. Lưu trú trên máy client, ODBC tìm cách làm cho nguồn dữ liệu quan hệ trở thành tổng quát đối với ứng dụng Client. Điều này có nghĩa là ứng dụng Client không cần quan tâm kiểu cơ sở dữ liệu mà nó đang nối là gì.

Bởi vì đây là công nghệ ở phía Client, ODBC không đòi hỏi ta phải xử lý trên Server của cơ sở dữ liệu.

ODBC gồm 3 phần:

Trình quản lý điều khiển (driver manager)
Một hay nhiều trình điều khiển (driver)
Một hay nhiều nguồn dữ liệu
https://bephongngoaidon.com/

Kiến trúc của ODBC (no replies)

$
0
0
Server thông qua ODBC Driver Manager

Kiến trúc ODBC chứa kết nối giữa ứng dụng Client và cơ sở dữ liệu server thông qua Trình quản lý điều khiển ODBC.

Nguồn dữ liệu ODBC được tạo để dụng với RDO có thể được dùng mà không cần thay đổi với ADO - Thực vậy, ODBC là một trình cung cấp tự có của ADO, giúp việc chuyển đổi từ RDO sang dễ dàng hơn.
https://bephongngoaidon.com/

Tạo nguồn dữ liệu (no replies)

$
0
0
Để một ứng dụng Clientnối với cơ sở dữ liệu Client/Serverdùng ODBC, trước hết, ta phải cung cấp thông tin về nguồn dữ liệu ODBC trên Client.Mỗi server yêu cầu những gói thông tin khác nhau để nối với Client.ODBC cung cấp thông tin này một tên đơn giản để ta có thể tham chiếu đến nó, thay vì phải thiết lập gói thông tin từ đầu mỗi lần ta cần đến nó. Điều này cung cấp cho ứng dụng Clientkhả năng tham chiếu một cách dễ dàng đến tổ hợp của một điều khiển, một cơ sở dữ liệu và có thể có thêm tên một người sử dụng và mật khẩu. Tên này chính là tên của nguồn dữ liệu hay DSN.

Ví dụ trong phần này được tạo với phiên bản 3.51 của Trình quản lý điều khiển ODBC và phiên bản 3.6 của điều khiển SQLServer.Nếu bạn dùng một phiên bản cũ hơn của ODBC, bạn sẽ thấy có một vài chỗ khác nhau ở hộp thoại của Trình quản lý điều khiển, cũng như thiếu một số tính năng. Hơn nữa, phiên bản cũ của ODBC không có khả năng kiểm nghiệm một kết nối ở trong trình quản lý điều khiển. Bạn có thể tải xuống phiên bản mới nhất của trình quản lý điều khiển ODBC như một phần của Thành phần truy cập dữ liệu của Microsoft (MicrosoftDataAccessComponents- MDAC), chứa ở địa chỉ http://www.microsoft.com/data/.

Để tạo một tên nguồn dữ liệu ODBC trên máy Client, ta theo các bước sau:

Bảo đảm rằng ta có một SQLServer đang hoạt động, và chỉ có thể truy cập nó từ máy Client. Điều này để tránh những vấn đề không thuộc ODBC có thể xảy ra như là nối mạng, bảo mật, v.v...

Phóng Control Panel từ menu Start.
UserDSN :Chỉ có người tạo ra nó mới sử dụng nó và chỉ trên máy đang dùng.

SystemDSN:bất kỳ ai sử dụng máy này cũng có thể dùng được. Đây cũng là kiểu nguồn dữ liệu mà ta cần tạo khi cài đặt ứng dụng cơ sở dữ liệu Web.

FileDSN:có thể được copy và sử dụng dễ dàng bởi máy khác.

Tạo System DSN
Chọn vào tab System DSN trong cửa sổ ODBC Data SourceAdministrator
https://bephongngoaidon.com/

Tạo System DSN (no replies)

$
0
0
Chọn vào tab System DSN trong cửa sổ ODBC Data SourceAdministrator

Nhấn nút Add.

Hộp thoại Create New Data Source xuất hiện. Chọn tên của điều khiển cơ sở dữ liệu ta muốn dùng (trong ví dụ này là SQL Server).

Nhấn Finish. Trình tạo nguồn dữ liệu mới đến SQL Server xuất hiện.

Trong ô Name, nhập tên của nguồn dữ liệu. Tên này sẽ được dùng trong ứng dụng Client để tham chiếu đến cơ sở dữ liệu, vì vậy, nên đặt tên sao cho gợi nhớ, có thể lấy tên của cơ sở dữ liệu. (Ví dụ là Novelty).

Điền vào ô Descriptionlà tuỳ chọn. Nó cung cấp thêm thông tin gắn liền với tên nguồn dữ liệu ODBC. Thông tin này chỉ hiển thị trong cửa sổ ODBC của Control Panel, và được xem như một thông tin về tên nguồn dữ liệu.

Trong hộp kết hợp Server,chọn SQL Server chứa cơ sở dữ liệu mà ta đang làm việc.

Nếu máy tính mà ta đang dùng cũng đang nối với SQL Server, tên của server sẽ xuất hiện trong danh sách thả xuống. Nếu SQL Server chứa trên cùng máy, ta có thể dùng local để thay thế tên của server

Nhấn Next. Màn hình kế tiếp của Trình tự động xuất hiện, hỏi ta cách login vào server. Ta có thể chọn cơ chế login của WinNT, trong đó, login mạng được dùng như là ID của người sử dụng và mật khẩu. Nhấn Next.

Có thể không cần nhập mật khẩu. Ta chỉ dùng đến nó khi mở một kết nối đến cơ sở dữ liệu. Điều này ngăn cản những rắc rối bảo mật tiềm ẩn, vì mọi thông tin của ODBC DSN đều được chứa trong registrycủa máy tính.

Màn hình kế tiếp của Trình tự động xuất hiện. Chọn vào hộp dánh dấu “Change the default database to”, rồi chọn cơ sở dữ liệu Novelty từ hộp kết hợp. Mặc dù bước này là tuỳ chọn, ta nên luôn liên kết tên cơ sở dữ liệu với tên nguồn dữ liệu ODBC.

Nhấn Next. Màn hình kế xuất hiện, nhắc ta chọn thông dịch bộ ký tự. Thông thường, ta không cần đổi bất kỳ mục nào trong màn hình này, trừ phi ta đang sử dụng bộ ký tự khác trên server, vì vậy, nhấn Next.

Màn hình kế cho ta chọn khả năng kích hoạt tác vụ ghi nhật ký. Nó cho phép ta xem những hành động bên trong mà ODBC làm khi gải quyết một truy vấn. Thông thường, ta chỉ chuyển nó thành on nếu ta đang gặp lỗi hay tìm kiếm những nguyên nhân ách tắc trong ứng dụng.

Nhấn Finish.Hộp thoại xuất hiện, mô tả chi tiết của nguồn dữ liệu mà ta vừa tạo. Sau đó, nhấn nútTestDataSource.Trình điều khiển sẽ đáp ứng bằng cách thông báo một kết nối vừa được thiết lập thành công.

Sau khi nhấn OK, tên nguồn dữ liệu mới xuất hiện trong cửa sổ ODBC Data Source Administrator.
https://bephongngoaidon.com/

Kiểm nghiệm kết nối cơ sở dữ liệu với ODBCPING (no replies)

$
0
0
Phiên bản cũ của ODBC không có khả năng nối vào nguồn dữ liệu để kiểm định những thông tin kết nối mà ta cung cấp cho trình quản lý điều khiển có hợp lệ không.

Công việc này hữu dụng khi ta cần xác định nguyên nhân trục trặc trong một kết nối Client/Server là do server, do kết nối mạng, do ODBC, hay do ứng dụng Client. Tiện ích ODBCPING không giải quyết được trục trặc nhưng tối thiểu nó thông báo cho ta biết có kêt nối được với server thông qua ODBC hay không.
https://bephongngoaidon.com/

Truy cập nguồn dữ liệu với điều khiển DAO DATA và ODBCDIRECT (no replies)

$
0
0
Tạo một ứng dụng Visual Basic với điều khiển ADOData nối với nguồn dữ liệu ODBC rất dễ. Trong thực tế, nó không đòi hỏi phải lập trình. Ta có thể dùng điều khiển Data để nhanh chóng kiểm tra kết nối đến cơ sở dữ liệu Client/Server, hoặc ta có thể dùng nó để tạo thử một giao diện người sử dụng với kết nối trực tiếp đến cơ sở dữ liệu.

Vì những lý do về khả năng hoạt động, ta có thể dùng điều khiển dữ liệu từ xa, hoặc là điều khiển ADODatathay vì điều khiển DAOData,bởi vì những điều khiển này chuyên dùng cho truy cập dữ liệu trên Client /Server. Trong những phiên bản DAO trước phiên bản 3.5, DAO tự động nạp bộ máy cơ sở dữ liệu Jet mỗi khi nó truy cập dữ liệu Client / Server -thậm chí khi ta không thực sự dùng cơ sở dữ liệu Jet/Access. Trong VB5, ta có thêm tuỳ chọn sử dụng ODBCDIRECT để truy cập dữ liệu Client / Server. ODBCDIRECT chỉ là một chuyển đổi để truy cập server thực tiếp thông qua DAO mà không cần nạp bộ máy cơ sở dữ liệu Jet. Điều này tiết kiệm bộ nhớ và giảm thời gian nạp ứng dụng trên máy Client. Nó thích khi ta phải dùng DAO để truy cập dữ liệu Client / Server nhưng không bận tâm về tính linh hoạt, khả năng sử dụng lại và tính dễ bảo trì của chương trình.

https://bephongngoaidon.com/

Kiểm nghiệm SQL Server DSN (no replies)

$
0
0
Tạo nguồn dữ liệu ODBC tên là Novelty.

Phóng Visual Basic và tạo đề án mới kiểu Standard EXE.

Từ menu ProjectComponents, lập một tham chiếu đến điều khiển lưới ràng buộc dữ liệu (Microsoft Data BoundGrid Control).

Điều khiển DBGrid ta đang dùng ở đây chỉ để duyệt dữ liệu. Nó có nhiều cách dùng khác nhau. Tham khảo chương 30 “Sử dụng điều khiển DBGrid và điều khiển Apex True DBGrid”.
Điều khiển DBGrid xuất hiện trong hộp công cụ. thêm một instance của điều khiển DBGrid và một điều khiển Data chuẩn vào biểu mẫu

Đổi thuộc tính DefaultType của điều khiển Data thành 1- UseODBC. Nó khiến cho ứng dụng bỏ qua bộ máy Jet, và do đó, làm ứng dụng khởi động nhanh hơn và tốn ít bộ nhớ hơn.

Trong thuộc tính Connect của điều khiển Data, đưa vào chuỗi ký tự sau:

ODBC; UID=randy; PWD = prince;DSN = Novelty
Trong thuộc tính RecordSource của điều khiển Data, đưa vào câu truy vấn:

Select * from qryCustomer
Bởi vì ta hạn chế quyền truy cập trực tiếp đến bảng trên cơ sở dữ liệu, ta chỉ truy vấn trên Viewcủa cơ sở dữ liệu (qryCustomer).

Quy định thuộc tính DataSource của điều khiển DBGridlà Data1.

Thi hành ứng dụng. Lưới hiển thị toàn bộ dữ liệu trong bảng tblCustomer.
https://bephongngoaidon.com/

Truy cập dữ liệu dùng điều khiển dữ liệu từ xa (no replies)

$
0
0
Điều khiển dữ liệu từ xa(RemoteDataControl-RDC) là một cách truy cập dữ liệu từ xa trong ứng dụng viết bằng Visual Basic. Điều khiển này dùng một giao diện lập trình tương tự điều khiển ADOData, hay là điều khiển DAOData. Trừ một vài ngoại lệ nhỏ, RDC hoạt động tương tự các điều khiển dữ liệu khác – ta cung cấp cho điều khiển một số thông tin về nơi chứa dữ liệu, nó sẽ trả về dữ liệu và cung cấp cho các điều khiển giao diện người sử dụng quan tâm đến dữ liệu. Người sử dụng sau đó có thể tương tác với dữ liệu thông qua các điều khiển trên giao diện - duyệt dữ liệu, cập nhật, thêm bản ghi mới – và ta không phải lập trình về các hoạt động này.

Lưu ý rằng ta không hạn chế vào RDO khi muốn sử dụng dữ liệu Client / Serve. VB6 giới thiệu một điều khiển dữ liệu mới cho nguồn dữ liệu ADO được thiết kế để thay thế RDC.
https://bephongngoaidon.com/

Sử dụng RDC (no replies)

$
0
0
1. Trong Visual Basic, chọn menu Project, Components.

2. Từ danh sách các thành phần, chọn MicrosoftRemoteData Control. Thiết lập tham chiếu đến Microsoft Data Bound Grid Control.

3. Nhấn OK. Điều khiển Remote Data và Data Bound Grid xuất hiện trên hộp công cụ.

4. Tạo instance cho điều khiển RemoteData và điều khiển DataBound Grid trên biểu mẫu.

5. Nếu chưa cung cấp tên người sử dụng và mật khẩu khi tạo tên nguồn dữ liệu ODBC, ta đổi thuộc tính UserName của điều khiển RemoteData là tên người sử dụng để truy cập cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như là “randy” hay “sa”.

6. Đổi thuộc tính Password của điều khiển RemoteData là mật khẩu của người sử dụng truy cập cơ sở dữ liệu.

7. Quy định thuộc tính SQL của điều khiển Remote Data là:

Select * from qryCustomer
8. Trong thuộc tính DataSourceName của điều khiển RemoteData chọn DSN cho cơ sở dữ liệu SQL Server. DSN ta tạo trước đây sẽ xuất hiện trong danh sách thả xuống.

9. Chỉ định thuộc tính DataSource của điều khiển DBGrid là MSRDC1, tên của điều khiển Remote Data.

10. Thi hành ứng dụng. Ứng dụng trả về nội dung của bảng tblCustomer và hiển thị nó trong lưới dữ liệu.

Ngiên cứu kỹ chương này, bạn sẽ thấy rằng sử dụng điều khiển Data với tuỳ chọn ODBCDIRECT và điều khiển RemoteData để truy cập dữ liệu về cơ bản là như nhau. Cả hai đều cho phép truy cập đến cơ sở dữ liệu ODBC không cần lập trình.

https://bephongngoaidon.com/

Sử dụng RDO trong chương trình (no replies)

$
0
0
Đối tượng dữ liệu từ xa (Remote Data Object-RDO) được sắp xếp trong cấu trúc phân nhánh đối tượng dữ liệu tương tự như DAO(Đối tượng truy cập dữ liệu –Data Access Object ).

Lưu ý rằng mô hình đối tượng của RDO đơn giản hơn DAO.Nhiều chức năng của DAO (như là đáp ứng về bảo mật và khả năng sửa đổi thiết kế cơ sở dữ liệu) được xử lý bởi bộ máy cơ sở dữ liệu. Mặt khác, trong RDO, chức năng này được xử lý bởi server.

ADO cung cấp mô hình đối tượng đơn giản hơn RDO, trong khi vẫn đảm bảo mọi chức năng của RDO.
Điểm hạn chế này có nghĩa là ta không thể dùng RDO để tạo đối tượng cơ sở dữ liệu như là bảng, view, và thủ tục chứa sẵn (ít ra, ta không thể sử dụng đối tượng để thực hiện điều này – Tuy nhiên, ta có thể dùng RDO để truyền trực tiếp câu lệnh SQL theo thủ tục đến server, nghĩa là hầu hết những gì có thể làm với ISQL/w, ta cũng có thể làm với RDO).

Lập một tham chiếu đến RDO trước khi sử dụng nó. Chọn menu Project, References. Hộp thoại References xuất hiện:
Chọn Microsoft Remote Data Object 2.0 từ danh sách
Nhấn OK. RDO xuất hiện trong ứng dụng.
Thực hiện các bước này khi ứng dụng cần truy cập RDO. Nếu ứng dụng dùng RDC, ta cần phải lập một tham chiếu đến RDO và thêm RDC vào đề án.
https://bephongngoaidon.com/

Quy định thuộc tính bộ máy cơ sở dữ liệu dùng đối tượng RDOENGINE. (no replies)

$
0
0
Đối tượng rdoEngine là đối tượng ở mức cao nhất trong mô hình đối tượng RDO. Nói chung, ta dùng đối tượng rdoEngine để chỉ định thuộc tính mặc định cho các đối tượng RDO khác mà ứng dụng tạo ra.

Đối tượng rdoEngine còn hữu dụng trong trường hợp ta muốn quy định hay kiểm tra kiểu con trỏ được dùng bởi bộ máy cơ sở dữ liệu. Con trỏ là cách truy cập từng dòng của bộ kết quả. Con trỏ khác nhau có những khả năng khác nhau; ví dụ, con trỏ cuộn tới cho phép truy cập các dòng tuần tự, nhưng không được phép quay ngược lại và tham chiếu đến những dòng trong bộ kết quả ta vừa dịch chuyển qua.

Đối tượng rdoEngine tương đương đối tượng DBEngine của DAO. Không có điểm tương tự trực tiếp với rdoEngine trong ADO; chức năng của nó bị phân chia giữa các đối tượng Connection và Recordset của ADO.

Ngoài khả năng thể hiện nguồn dữ liệu, đối tượng rdoEngine còn chứa tập hợp rdoErrors cho phép ta lặp xuyên qua toàn bộ thông báo lỗi phát sinh bởi một transaction của một cơ sở dữ liệu nhất định.

Đối tượng rdoEngine chứa tập hợp các đối tượng Enviroment, cũng như tập hợp các đối tượng rdoError.

Ví dụ, nếu ứng dụng cần tạo một số đối tượng dựa trên login thông thường và mật khẩu của người sử dụng, ta có thể chỉ ra các yếu tố này khi ta bắt đầu sử dụng RDO trong ứng dụng. Các giá trị mặc định ta quy định (dùng thuộc tính rdoDefaultPassword và rdoDefaultUser ) là dành cho các đối tượng rdoEnvirnment mà ta tạo ra trong ứng dụng.

Ta cũng có thể dùng đối tượng rdoEngine để diều khiển cách thức tạo và duy trì các con trỏ trong ứng dụng.

Ngoài việc cung cấp các giá trị mặc định cho những đối tượng tạo bởi RDO, đối tượng rdoEngine tự động tạo đối tượng rdoEnvironment. Ta có thể tham chiếu đến đối tượng này trong chương trình như là rdoEnvironments(0).
https://bephongngoaidon.com/

Truy cập môi trường đối tượng rdoEnvironment (no replies)

$
0
0
Đối tượng rdoEnvironment thể hiện môi trường cơ sở dữ liệu. Đây là một cách tham chiếu đến bộ kết nối cơ sở dữ liệu (theo dạng của đối tượng rdoConnection).

Đối tượng rdoEnvironment tương tự đối với Workspace trong DAO. Với ADO, rdoEnvironment tương tự với đối tượng Connection của ADO.

Cũng như đối tượng rdoEngine, không chắc rằng ứng dụng cần tạo nhiều hơn một instance của đối tượng rdoEnvirment- trừ phi ta cần hỗ trợ nhiều transaction đồng thời trên nhiều kết nối cơ sở dữ liệu. Thay vì tạo một instance mới của đối tượng rdoEnvironment, ta có thể truy cập đối tượng rdoEnvironment hiện hành, rdoEnvironment(0), được tạo bởi đối tượng rdoEngine khi ta lập một tham chiếu đến RDO từ ứng dụng.

Đối tượng rdoEnvironment thuộc về tập hợp rdoEnvironmént và chứa tập hợp gồm các đối tượng rdoConnection
https://bephongngoaidon.com/

Thiết lập kết nối dùng đối tượng rdoConnection (no replies)

$
0
0
Ta dùng đối tượng rdoConnection để thiết lập một kết nối đến server cơ sở dữ liệu từ xa trong RDO. Sau khi ta có một đối tượng rdoConnection hợp lệ, ứng dụng có thể bắt đầu tương tác với cơ sở dữ liệu.

Đối tượng rdo Connection tương tự đối với Database trong lập trình với DAO.Nó cũng tương tự theo một nghĩa nào đó với đối tượng Connetion của ADO.

Đối tượng rdoConnection thuộc về tập hợp rdoConnections và chứa tập hợp các đối tượng rdoQuery, đối tượng rdoResultset, và đối tượng rdoTable.

Để tạo một kết nối dùng đối tượng rdoConnection, ta bắt đầu bằng cách tạo chuỗi kết nối ODBC. Khác với điều khiển Data, ta bỏ qua ODBC; cũng như mệnh đề của chuỗi kết nối của đối tượng rdôCnnection. (Nó ám chỉ rằng vì sử dụng RDO, ta sẽ dùng ODBC).

Dưới đây là danh sách các phần tử thông dụng nhất trong chuỗi kết nối ODBC khi kết nối với SQL Server.
Tuy nhiên, đây không phải toàn bộ các tham biến. Và không nhất thiết phải dùng tất cả các tham biến này trong mọi trường hợp. Cơ sở dữ liệu có thể sử dụng nhiều hoặc ít hơn.

Ví dụ, để nối đến cơ sở dữ liệu SQL Server Novelty, ta dùng chuỗi kết nối:

DSN = Novelty; UID = randy; PWD = prince

Nếu không cung cấp tên login và mật khẩu của người sử dụng trong chuỗi kết nối, khi ứng dụng nối đến server, trình điều khiển của ODBC sữ hiển thị hộp thoại yêu cầu người sử dụng cung cấp thông tin login.
https://bephongngoaidon.com/

Tạo chuỗi kết nối không chứa DSN (no replies)

$
0
0
Ngoài cách tạo kết nối sử dụng tên nguồn dữ liệu ODBC, ta còn có một tuỳ chọn để tạo một chuỗi kết nối không cần có DSN. Khi đó, chuỗi kết nối bao gồm toàn bộ thông tin cần thiết để login, kể cả tên trình điều khiển ODBC, chẳng hạn như:

Driver = "SQL Server"; SERVER = bedrock;
DATABASE = bedrock; UID =randy; PWD = prince;
Lưu ý rằng, thứ tự các phần tử trong chuỗi không quan trọng, nhưng cách đánh vần là có quan trọng. Một trong những lỗi phổ biến nhất mà nhà lập trình thường gặp khi xây dựng chuỗi là bỏ qua ký tự (chấm phẩy (;) hay ký tự ngoặc cong), hoặc chèn một ký tự lạ (như khoảng trắng trước và sau dấu bằng) trong chuỗi kết nối. ODBC rất kén chọn với định dạng của chuỗi kết nối, vì thế nên thận trọng.

Dùng chuỗi không có DSN trong trường hợp ta không cần điều khiển toàn bộ qua cấu hình phía Client. Nó cũng nhanh hơn một ít khi log vào cơ sở dữ liệu. Bởi vì DSN được chứa trong Registry của Windows, và rất tốn kém truy cập vào đấy.
https://bephongngoaidon.com/

Mở cơ sở dữ liệu (no replies)

$
0
0
Sau khi đã có thông tin cần để thiết lập kết nối đến cơ sở dữ liệu, ta có 2 tuỳ chọn để thiết lập kết nối:

Dùng phương thức OpenConnection của đối tượng rdoEnvironment.
Dùng phương thức EstablishConnection của đối tượng
Cả hai phương thức đều như nhau, chúng chỉ hoạt động hơi khác nhau một chút.
https://bephongngoaidon.com/

Dùng phương thức OpenConnection (no replies)

$
0
0
Option Explicit
' References RDO 2.0
Private MyConn As rdoConnection
Private Sub Form_Load() Dim strConnect As String
strConnect = "DSN=Novelty;" & _ "PWD=prince;" & _ "UID=randy;"
Set MyConn = rdoEnvironments(0).OpenConnection("Novelty", _
,, strConnect) End Sub

Phương thức OpenConnection có 5 tham biến : Tham biến thứ nhất, tên nguồn dữ liệu, không phải là tuỳ chọn. Bốn tham biến còn lại (Prompt, Readonly, Connect, và Options) là tuỳ chọn. Điều này giải thích cú pháp lạ của phương thức - tham biến thiếu đặt giữa các dấu phẩy. (Lưu ý rằng đoạn chương trình này tạo ngầm đối tượng rdoEnvironment, tham chiếu đến rdoEnvironment(0), để tạo một kết nối đến cơ sở dữ liệu).

Mặt khác, phương thức EstablishConnection, thực hiện yương tự như

OpenConnection. Nhưng nó hoạt động theo cách trực tiếp hơn:

Option Explicit
' References RDO 2.0
Private MyConn As rdoConnection
Private Sub Form_Load() Dim strConnect As String
strConnect = "DSN=Novelty;" & _
"PWD=prince;" & _ "UID=randy;"
MyConn.EstablishConnection
End Sub

https://bephongngoaidon.com/
Viewing all 1136 articles
Browse latest View live


<script src="https://jsc.adskeeper.com/r/s/rssing.com.1596347.js" async> </script>